HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
Xem hướng dẫn thực thi pháp luật năm 2024 tại đây
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã (ĐVHD) được ENV phân loại thành hai nhóm chính bao gồm:
Đối với các văn bản quy phạm pháp luật quốc gia, ENV phân chia các văn bản này thành 03 lĩnh vực sau:
[1] Gồm các văn bản như Luật Đa dạng Sinh học, Luật Đầu tư, Luật Lâm nghiệp, Luật Quảng cáo, Luật Thú y, Luật Thủy sản, Nghị định 26, Thông tư 26. Thông tư 27, Thông tư 25, Thông tư 27 được liệt kê tại đây.
[2] Gồm các văn bản như Bộ luật Hình sự, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 45, Nghị định 98, Nghị định 250, Nghị định 35, Nghị định 38 được liệt kê tại đây.
[3] Gồm các văn bản như Bộ luật Tố tụng Hình sự, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định 77, Nghị quyết 05 được liệt kê tại đây.
Lưu ý: Các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ ĐVHD do ENV tổng hợp được phân loại và sắp xếp theo thứ tự hiệu lực (văn bản có giá trị pháp lý cao hơn và/hoặc thời gian ban hành sau sẽ được sắp xếp trước các văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn và/hoặc thời gian ban hành trước).
2.1. ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
STT | Tên văn bản | Thời điểm có hiệu lực tại Việt Nam | Nội dung chính |
1. | Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) | 1994 | ∗ CITES được đưa ra nhằm đảm bảo rằng việc thương mại quốc tế các loài động vật và thực vật hoang dã không đe dọa đến sự sống còn của các loài này trong tự nhiên. ∗ Công ước liệt kê gần 1 nghìn loài động thực vật vào danh sách cần được bảo vệ, các loài này được liệt kê theo 3 phụ lục: o Phụ lục 1: Gồm khoảng 600 loài đang bị đe doạ tuyệt chủng và có thể bị ảnh hưởng do thương mại. Việc buôn bán quốc tế các loài này được cho là phi pháp. Trường hợp không mang tính thương mại thì cần phải có giấy phép xuất nhập khẩu; o Phụ lục 2: Gồm khoảng 350 loài chưa bị đe doạ tuyệt chủng, nhưng có nguy cơ tuyệt chủng nếu tình trạng thương mại quá mức, không được kiểm soát. Các loài này vẫn được buôn bán quốc tế nhưng cần có giấy phép xuất nhập khẩu của cơ quan quản lý các quốc gia liên quan. o Phụ lục 3: Gồm khoảng 250 loài được các nước thành viên yêu cầu CITES hỗ trợ kiểm soát việc buôn bán quốc tế các loài này. Lưu ý: Danh mục các loài trong CITES mới nhất đã được Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam dịch và công bố tại Thông báo số 25/TB-CTVN ngày 17/02/2023 |
2. | 1994 | ∗ Công ước có ba mục tiêu chính là: bảo toàn đa dạng sinh học; sử dụng lâu bền các bộ phận hợp thành của nó; và phân phối công bằng và hợp lý các lợi ích phát sinh từ các nguồn tài nguyên di truyền. ∗ Nội dung cơ bản của Công ước tập trung vào bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững các thành phần của đa dạng sinh học; tiếp cận và chuyển giao công nghệ; quản lý công nghệ sinh học và chia sẻ lợi ích. Ngoài ra, Công ước còn có các quy định về biện pháp khuyến khích bảo vệ đa dạng sinh học, hợp tác quốc tế; trao đổi thông tin; các nguồn tài chính và cơ chế tài chính… trong việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trên phạm vi toàn cầu. ∗ Về vấn đề bảo tồn tại chỗ (in-situ), Công ước quy định các nước thành viên cần làm đến mức tối đa và thích đáng việc “Ngăn chặn việc đưa vào lưu hành, kiểm soát hoặc tiêu diệt triệt để các loài lạ đe dọa tới các hệ sinh thái, môi trường sống tự nhiên hoặc các loài.” |
2.2. PHÁP LUẬT QUỐC GIA
STT | Tên văn bản | Trích yếu | Ngày ban hành | Ngày có hiệu lực | Nội dung đáng lưu ý |
1. | Luật số 18/2017/QH14 của Quốc hội về Thủy sản | 21/11/2017 | 01/01/2019 | ∗ Luật này quy định về hoạt động thủy sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động thủy sản hoặc có liên quan đến hoạt động thủy sản; quản lý nhà nước về thủy sản. ∗ Liên quan đến các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, Luật này có các quy định đáng lưu ý về:
∗ Điều 99 Luật này cũng nhấn mạnh: Mẫu vật các loài thủy sản thuộc Phụ lục của CITES; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được chế biến phải bảo đảm nguồn gốc hợp pháp. Luật này được sửa đổi, bổ sung bởi | |
2. | Luật số 16/2017/QH14 của Quốc hội về Lâm nghiệp | 15/11/2017 | 01/01/2019 | ∗ Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản. ∗ Liên quan đến ĐVHD, một số vấn đề được quy định khái quát tại Luật này bao gồm:
∗ Một số hành vi đáng lưu ý trong các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp quy định tại Điều 9 Luật này bao gồm:
| |
3. | Luật số 79/2015/QH13 của Quốc hội về Thú y | 19/6/2015 | 01/7/2016 | ∗ Luật này quy định về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y. ∗ Một số hành vi bị nghiêm cấm đáng lưu ý được quy định tại Điều 13 Luật này bao gồm:
∗ Theo Điều 16, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y định kỳ hoặc đột xuất giám sát các bệnh truyền nhiễm có thể lây giữa ĐVHD và động vật nuôi tại cơ sở nuôi ĐVHD, vườn thú, vườn chim, khu bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên. | |
4. | Luật số 61/2020/QH14 của Quốc hội về Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 57/2024/QH15 ngày 29/11/2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu, có hiệu lực kể từ ngày 15/01/ 2025) | 17/06/2020 | 01/01/2021 | ∗ Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. ∗ Trong số các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh được liệt kê tại Điều 6, có hoạt động kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, ĐVHD có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I CITES; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này. ∗ Phụ lục III của Luật này về Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bao gồm Nhóm I của các danh mục: loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (có 93 loài); loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm (có 126 loài). ∗ Một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện liên quan ĐVHD được liệt kê tại mã ngành số 153-157 Phụ lục IV của Luật Đầu tư | |
5. | Luật số 16/2012/QH13 của Quốc hội về Quảng cáo (được sửa đổi, bổ sung lần 1 theo Luật số 35/2018/QH14 của Quốc hội ngày 20/11/2018 có hiệu lực từ 01/01/2019 và sửa đổi, bổ sung lần 2 theo Luật số 75/2025/QH của Quốc hội ngày 16/6/2025 có hiệu lực từ ngày 1/1/2026) | 21/6/2012 | 01/01/2013 | ∗ Luật này quy định về hoạt động quảng cáo; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo; quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo. ∗ Theo Điều 7 Luật này, mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm là đối tượng bị nghiêm cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và do đó là sản phẩm, hàng hóa cấm quảng cáo. | |
6. | Luật số 20/2008/QH12 của Quốc hội về Đa dạng sinh học (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14 của Quốc hội ngày 20/11/2018 có hiệu lực ngày 01/01/2019) | 13/11/2008 | 01/07/2009 | ∗ Luật này quy định về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. ∗ Những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học đáng lưu ý quy định tại Điều 7 Luật này bao gồm:
∗ Theo Điều 45, đối với việc nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, Luật này chỉ điều chỉnh hoạt động nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái. | |
7. | Luật số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội về Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 | 17/11/2020 | 01/01/2022 | *Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường. *Liên quan đến ĐVHD, Luật này quy định về các thủ tục môi trường mà các cơ sở sản xuất, kinh doanh như cơ sở nuôi ĐVHD cần phải thực hiện. | |
8. |
| Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thủy sản (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 37/2024 NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực ngày 19-05-2024) | 08/03/2019 | 25/4/2019 | ∗Nghị định gồm các quy định hướng dẫn một số điều của Luật Thủy sản, trong đó có quy định về tiêu chí xác định, danh mục loài và chế độ quản lý, bảo vệ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm. ∗Danh mục loài động vật thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và chia thành 2 nhóm như sau: - Nhóm I gồm 111 loài nghiêm cấm khai thác trừ trường hợp khai thác vì mục đích bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu, hợp tác quốc tế. - Nhóm II gồm 59 loài được phép khai thác khi đáp ứng các điều kiện quy định tại phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. ∗Nghiêm cấm khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm I trừ trường hợp khai thác vì mục đích bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu, hợp tác quốc tế. ∗Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm II được phép khai thác khi đáp ứng các điều kiện quy định về thời gian khi thác, kích thước khai thác, trọng lượng khai thác theo Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Mọi hành vi khai thác trái với các điều kiện trên là hành vi bị cấm. |
9. | Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 10/01/2022 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 05/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/1/2025 có hiệu lực từ ngày 6/1/2025) | 10/01/2022 | 10/01/2022 | *Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. *Nghị định này quy định hồ sơ, trình tự, nội dung của các thủ tục môi trường như đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; giấy phép môi trường, đăng ký môi trường đối với các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh (Cơ sở nuôi/chế biến, kinh doanh ĐVHD); | |
10. | Thông tư số 26/2025/TT-BNNMTcủa Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định về quản lý lâm sản; xử lý lâm sản, thủy sản là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân | 24/6/2025 | 1/7/2025 | * Thông tư này quy định về quản lý lâm sản; xử lý lâm sản, thủy sản là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trong đó bao gồm những quy định liên quan đến ĐVHD như 1. Hồ sơ lâm sản hợp pháp, quản lý, truy xuất nguồn gốc ĐVHD; trình tự, thủ tục khai thác động vật rừng thông thường. 2. Đánh dấu mẫu vật loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm; Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây viết tắt là CITES), trừ loài thủy sản. 4. Tiếp nhận động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm, Phụ lục CITES do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước. 5. Bảo quản động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm, Phụ lục CITES là tang vật, vật chứng trong quá trình tạm giữ hoặc do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước. 6. Xử lý động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm; Phụ lục CITES được xác lập quyền sở hữu toàn dân. | |
11. | Thông tư 27/2025/TT-BNNMT của Bộ Nông nghiệp và Môi trường ngày 24/6/2025 quy định về quản lý loài nguy cấp, quý, hiếm; nuôi động vật rừng thông thường và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp | 24/6/2025 | 1/7/2025 | ∗ Thông tư này quy định về quản lý loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; nuôi động vật rừng thông thường; thực thi Công ước buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES). ∗ 97 Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ: đồng thời thuộc Phụ lục I CITES và đáp ứng một trong các tiêu chí là loài đặc hữu; có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường, văn hóa - lịch sử. ∗ Danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trong Nghị định này có 2 nhóm:
(i) Loài nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I Công ước CITES phân bố tự nhiên tại Việt Nam hoặc được Cơ quan Khoa học CITES Việt Nam đánh giá trên cơ sở tiêu chí của IUCN hoặc Sách Đỏ Việt Nam từ bậc đe dọa Nguy cấp (EN) đến Cực kỳ nguy cấp (CR); (ii) 97 Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ: đồng thời thuộc Phụ lục I CITES và đáp ứng một trong các tiêu chí là loài đặc hữu; có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường, văn hóa - lịch sử
(i) Loài hiện có tên trong Phụ lục II, Phụ lục III Công ước CITES phân bố tự nhiên tại Việt Nam; (ii) Loài hiện có tên trong Danh lục Đỏ IUCN ở bậc đe dọa từ sẽ nguy cấp (VU) trở lên hoặc loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam ở bậc đe dọa từ sẽ nguy cấp (VU) trở lên được Cơ quan Khoa học CITES Việt Nam đánh giá cần có biện pháp quản lý hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; (iii) Loài không thuộc loài quy định tại điểm a, b khoản này đang bị khai thác và buôn bán quá mức hoặc theo tiêu chí của IUCN được Cơ quan Khoa học CITES Việt Nam đánh giá là có khả năng sẽ bị nguy cấp trong tự nhiên, cần có biện pháp quản lý hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
| |
12. | Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của BNNPTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn có hiệu lực từ ngày 15/8/2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 10/02/2019; Thông tư 09/2022/TTBNNPTNT có hiệu lực từ ngày 06/10/2022; Thông tư 04/2024/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 16/5/2024; Thông tư 09/ 2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 và Thông tư 28/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) | 30/6/2016 | 15/8/2016 | Thông tư này hướng dẫn khoản 3 Điều 37 của Luật Thú y (Quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn) trong đó quy định Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch bao gồm ĐVHD: Voi, hổ, báo, gấu, hươu, nai, vượn, đười ươi, khỉ, tê tê, cu li, sóc, chồn, kỳ đà, tắc kè, trăn, rắn, gà rừng, trĩ, gà lôi, công và các loài động vật hoang dã khác. | |
13. |
|
Quyết định số 11/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Cấm xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán mẫu vật một số loài động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp | 24/01/2013 | 13/03/2013 | Quyết định này quy định việc cấm xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán một số mẫu vật động vật hoang dã thuộc các Phụ lục CITES, ngoại trừ một số ngoại lệ như phục vụ mục đích ngoại giao, nghiên cứu, bảo tồn hay các mục đích phi thương mại khác. Các mẫu vật này bao gồm:
Theo đó, các hành vi vi phạm cũng có thể bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự. |
STT | Tên văn bản | Trích yếu | Ngày ban hành | Ngày có hiệu lực | Nội dung đáng lưu ý |
1. | Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 của Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 12/2017/QH14 ngày 20/06/2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25/6/2025) | 27/11/2015 | 01/01/2018 | ∗ Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt trong đó có 3 điều luật liên quan trực tiếp đến ĐVHD là Điều 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ ĐVHD; Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản và Điều 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm. ∗ Theo quy định tại Bộ luật này, các hành vi vi phạm liên quan đến ĐVHD có thể bị phạt tù lên đến 15 năm hoặc 4 tỷ đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 30 tỷ đồng, đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 3 năm hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với pháp nhân. ∗ Đáng lưu ý, Bộ luật Hình sự lần đầu tiên xử lý hình sự những vi phạm đối với động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II CITES trị giá từ 150 triệu đồng hoặc ĐVHD khác trị giá từ 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng. | |
2. | Luật số 15/2012/QH13 của Quốc hội về xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 67/2020/QH14 ngày 13/11/2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và Luật số 88/2025/QH ngày 25/6/2025 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025) | 20/6/2012 | 01/7/2013 | ∗ Luật này quy định về xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính. ∗ Mức xử phạt hành chính đối với vi phạm liên quan đến ĐVHD, nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Điều 24 là đến 1.000.000.000 đồng (đối với cá nhân) và đến 2.000.000.000 đồng (đối với tổ chức). ∗ Các hình thức xử phạt có thể được áp dụng:
| |
3. | Nghị định 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 31/01/2022 và Nghị định 24/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 21/2/2025) | 26/8/2020 | 15/10/2020 | ∗ Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. ∗ Một số hành vi vi phạm liên quan đến ĐVHD, nguy cấp, quý, hiếm trong Nghị định này có thể bao gồm các hành vi như kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm/không rõ nguồn gốc, xuất xứ (Điều 17). ∗ Theo Điều 4, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức. | |
4. | Nghị định 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 15/9/2017 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 07/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/01/2022) | 31/7/2017 | 15/9/2017 | *Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y * Điều 10, 11, 12 và 17 quy định mức phạt tiền từ 500 nghìn đến 8 triệu đồng tùy theo hành vi vi phạm đối với vi phạm các quy định về kiểm dịch động vật trong hoạt động vận chuyển ra ngoài tỉnh; * Điều 13, 14, 15, 16, 18 và 19 quy định mức phạt tiền từ 3 triệu đến 50 triệu đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về kiểm dịch động vật trong hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam. | |
5. |
| Nghị định 38/2024/NĐ-CP ngày 5/4/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản | 05/04/2024 | 20/05/2024 | ∗ Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản. ∗ Một số hành vi vi phạm đáng lưu ý liên quan đến ĐVHD, nguy cấp, quý, hiếm trong Nghị định này bao gồm: - Vi phạm quy định về quản lý loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; - Vi phạm quy định về điều kiện nuôi trồng thủy sản; - Vi phạm quy định về nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm hoặc loài thủy sản thuộc Phụ lục CITES; loài thuỷ sản nguy cấp, quý, hiếm; - Vi phạm quy định về thu gom, mua bán, lưu giữ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển thủy sản; ∗ Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. |
6. | Nghị định 35/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định Nghị định 07/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/01/2022) | 25/4/2019 | 10/6/2019 | ∗ Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp. ∗ Một số hành vi vi phạm liên quan đến ĐVHD, nguy cấp, quý, hiếm trong Nghị định này bao gồm:
∗ Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là 500.000.000 đồng đối với cá nhân; đối với tổ chức là 1.000.000.000 đồng. | |
7. | Nghị định 250/2025/NĐ-CP ngày 22/9/2025 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của hội đồng định giá tài sả; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự | 22/9/2025 | 22/9/2025 | ∗ Nghị định này quy định chi tiết việc:
∗ Đối với hoạt động định giá liên quan đến ĐVHD, Điều 20 quy định các căn cứ trong từng trường hợp cụ thể và yêu cầu việc định giá phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ này. | |
8. | Nghị định số 45/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường | 07/7/2022 | 25/8/2022 | ∗ Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính; trách nhiệm và cơ chế phối hợp trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. ∗ Liên quan đến ĐVHD, Nghị định này điều chỉnh:
Mức phạt tiền cho các hành vi này là từ 1.000.000 đồng đến 1 tỷ đồng theo Điều 47, 49, 50, 51 của Nghị định này. | |
9. | Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 129/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 có hiệu từ ngày 01/01/2022 và Nghị định 128/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 có hiệu lực từ ngày 15/02/2023) | 29/03/2021 | 01/6/2021 | ∗ Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo. ∗ Hành vi vi phạm liên quan đến ĐVHD, nguy cấp, quý, hiếm trong Nghị định này là vi phạm quy định về quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh. ∗ Điều 5 quy định mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức. |
STT | Tên văn bản | Trích yếu | Ngày ban hành | Ngày có hiệu lực | Nội dung đáng lưu ý |
1. | Luật số 15/2017/QH14 của Quốc hội về quản lý, sử dụng tài sản công | 21/6/2017 | 01/01/2018 | ∗ Luật này quy định về quản lý nhà nước đối với tài sản công; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công. ∗ Liên quan đến ĐVHD nguy cấp, quý, hiếm, đối tượng này cũng là một loại tài nguyên rừng (theo Điều 119) và cũng là một loại tài sản công do được xác lập quyền sở hữu toàn dân (theo Điều 106) trong các trường hợp như sau:
| |
2. | Bộ luật Tố tụng Hình sự số 101/2015/QH13 của Quốc hội được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 99/2025/QH15 ngày 27/6/2025 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 | 27/11/2015 | 01/01/2018 | ∗ Bộ luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục:
∗ Điểm d khoản 3 điều 106 quy định: “Vật chứng là ĐVHD và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.” | |
3. | Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân có hiệu lực từ ngày 01/4/2025 | 01/4/2025 | 01/4/2025 | ∗ Nghị định này quy định về Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân và Xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. ∗ Một số quy định đáng chú ý liên quan đến ĐVHD, nguy cấp, quý, hiếm trong Nghị định này bao gồm:
| |
4. | Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ ĐVHD và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của BLHS | 05/11/2018 | 01/12/2018 | ∗ Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng:
∗ Cụ thể, Nghị quyết này hướng dẫn các biện pháp về xử lý ĐVHD trong các trường hợp động vật sống; động vật chết/sản phẩm của ĐVHD khó bảo quản, mau hỏng; và tang vật khác. | |
5. | Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐTP ngày 12/6/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyện trái phép thủy sản | 12/6/2024 | 1/8/2024 | Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng các Điều 242 và 244 về hành vi liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thủy sản. |
1800 1522